PHÂN BỐ SINH THÁI:
Desmodium Desv là một chi lớn, tổng số có khoảng 300 loài, phân bố ở vùng nhiệt đớt, cận nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ và châu Á. Ở Việt Nam, có khoảng 55 loài thuộc chi này. Tuy nhiên, gần đây có tài liệu đã tách từ Desmodium Dcsv môi chi mới là Dendrolobium(Wight & Amott) Bentharn (Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, 1994, T.27: 62 – 70) và loài ba chẽ đươc xếp vào chi này (Dendrolobium trianlare (Retzius) Schipdlex. Cây phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du. Độ cao phân bố tới trên l000m. Ba chẽ còn có ở nhiều nước nhiệt đới Nam Á vá Đông Nam Á khác.
Ba chẽ thuộc loài cây ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc trên các vùng nương rẫy cũ, ven đồi, ven các rừng thứ sinh ở vùng thấp. Cây ra hoa quả nhiều hằng năm. Khi chín, quả tự tách đôi cho hạt thoát ra ngoài. Do hạt phát tán gần, nên cây thường mọc tập trung thành những đám lớn, rộng tới vài trăm mét vuông, lấn át cả những loại cây khác. Xuất phát từ những đặc điểm này, có thề dùng ba chẽ là cây phù xanh tạm thời trên đất sau nương rãy. Thân và cành đươc sử dụng làm củi, lá làm thuốc và làm phân xanh.
CÁCH TRỒNG:
Ba chẽ ưa khi hậu nhiêt đới, không kén đất, trồng được cả trên các gò đồi khô hạn.
Cây chưa được trồng tập trung trên diện tích lớn nhưng lại được trồng phần lớn trong các vườn thuốc ở khắp nơi.
Ba chẽ được nhân giống khá dễ dàng bằng hạt hoặc bằng cành. Vào tháng 7-8, thu lấy những quả chín già (nhưng chưa tung mất hạt) đem phơi lấy hạt để đến mùa xuân thì gieo trong vườn ươm. Trồng ít có thể gieo trong chậu hoặc khay nhỏ. Khi cây cao 20 – 30cm thì đánh đi trồng. Cũng có thể dùng cành cắm xuống đất, cây vẫn mọc
Nếu trồng thành luống hoặc ô thì sau khi làm đất, lên luống, trồng với khoảng cách 0.8 x 0.8m hoác 1 x l m. Có thể bón lót cho mỗi hốc 2 – 3 kg phân chuồng hoai mục. Phân được trộn đều với đất, sau đó đặt cây, lấp đất, dận chặt và tưới nước. Thời kỳ đầu cần bảo đảm đủ ẩm để cây nhanh bén rễ. Về sau không cần chăm bón nhiều. Kinh nghiệm cho thấy, bón thúc vào tháng 3 – 4 và tháng 10-11 tao thuận lợi cho cây sinh trưở0ng và qua đông tốt hơn.
Ba chẽ sống khoẻ, ít bị bệnh. Mùa hè có thể bị sâu cuốn lá, sâu róm, sâu xanh, có thể diệt trừ bằng tay.
Lá thu hoạch quanh năm khi cần.
BỘ PHẬN DÙNG:
Lá thu hái vào tháng 7-9, dùng tươi hoăc phơi sấy khô ở nhiệt độ không quá 50°C. Dược liệu được bào chế thành dạng cao nước, cao khô và dập thành viên nén. Các thí nghiêm cho thấy tác dụng kháng khuẩn của ba chẽ giảm dần theo thời gian bảo quản của nguyên liệu.
Rễ cây cũng được coi là vị thuốc làm mạnh gân cốt.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Lá ba chẽ chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ:
- Trong thí nghiệm in viiro, tác dụng kháng sinh rõ rệt đối với các trực khuẩn ly: Shtgella dysenteriae, Shigella shigae. Cao nước có tác dụng manh hơn cao cồn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm. Nó cũng có tác dụng ức chê Staphylococcus aureus,và ức chế yếu hơn đối với Sh flexneri, Sh. sonnei. Escherichia coli.
- Tác dụng chống viêm rõ rệt đối với cả hai giai đoạn cấp và bán cấp của phản ứng viêm thực nghiệm.
- Tác dựng gấy thu teo tuyến ức chuôt cống non khá mạnh.