Ba Gạc Lá To

  • Tên khác: Ba gạc Campuchia, hơ rác, ka day (Ba Na)
  • Tên nước ngoài: Cambodian rauvolfia (Anh)
  • Họ : Trúc đào (Apocynaceae)

Cây nhỏ, cao 0.3 – 1m. Cành lá sum sê. Rễ to có nhiều vết nứt dọc. Thân, cành non có canh, màu lục,sau xám, có nốt sần. Lá to, mọc vòng 3, dài 12 – 30cm, rộng 3.5 – 7cm, hình trứng, gốc thuôn, đầu nhọn hoặc tù.

Cụm hoa mọc ở cành thành xim tán, dài 5 – l0cm; hoa trắng, mặt ngoài có màu hồng, dài hình chuông, có 5 răng nhỏ; tràng hình ống hẹp. phình lên ở gần phía giữa; nhị dính ở chỗ phình cùa ống tràng, bầu có 2 ô.

Quả đôi, hình trứng, chứa một hạt, khi chín màu trắng xám, có đốm dặm. Toàn cây có nhựa mủ.

Mùa hoa quả: tháng 3-5 và tháng 8-11.

PHÂN BỐ, SINH THÁI:

Ba gạc lá lo là một trong số ba loài đặc hữu ở Đông Dương. Cây phân bố ở Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, ba gạc lá to chỉ thấy từ vùng Thừa Thiên – Huế trở vào. Mọc tập trung nhiều nhất ở Quảng Ngãi (huyện Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long); Quảng Nam (Trà My, Hiên Giăng, Đại Lộc); Kon Tum (Sa Thầy, Kom Plông); Đắk Lắk (Ea Súp, Krông Buk) và Lâm Đồng (Di Linh, Bảo Lộc). Cây ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc tốt trên loại đất đỏ bazan, lẫn với các loại cây bụi thấp và dây leo khác ở ven rừng thứ sinh hoặc trằng sau nương rẫy. Độ cao phân bố từ 600 đến gần 800m. Tại một vùng cây mọc tương đối tập trung thuộc xã Trà Giác, huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam đã xác định có tới trên 150 cá thể trong một hecta (kết quả điều tra 1983).

Ba gạc lá to là cây mọc nhanh. Cây được chiếu sáng đầy đủ ra hoa quả nhiều. Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt tốt, nên thường gặp cây mọc thành những dám lớn, đôi khi gần như thuần loại. Ngoài ra, cây cũng có khả năng mọc cây con chồi từ gốc hoặc các đoạn rễ còn sót lại sau khi bị chặt. Trong số những loài ba gạc mọc tự nhiên ở Việt Nam, ba gạc lá to là cây có trữ lượng lớn nhất. Tuy nhiên chúng thường bị chặt phá bừa bãi do khai hoang, mở mang vùng canh tác. Cây thuốc này cũng đã được đưa vào “Sách Đỏ Việt Nam” để chú ý bảo vệ.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ phơi hay sấy khô

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ cây trồng hai năm của ba gạc lá 10 chứa alcaloid toàn phần so với dược liệu khô. Sơ bộ thấy có ajmalin và reserpin.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ:

Giống như các loài Ranvolfia khác, rễ ba gạc lá to có tác dụng hạ huyết áp và an thần.

CÔNG DỤNG:

Rễ ba gạc lá to được dùng để điều trị tăng huyết áp dưới dạng cao lỏng hoặc viên alcaloid toàn phần.

Cao lỏng 1,5% mỗi lần dùng 10-20 giọt, ngày 2 – 3 lần

Viên alcaloid toàn phần 2mg, mỗi lần 1 viên, ngày 2-3 lần. Rễ ba gạc lá to cũng được dùng làm nguyẻn liệu để chiết rcserpin và ajmalin.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0911.911.090